Thử nghiệm LIBerate-HR đã được báo cáo tại Hội nghị Thường niên của Viện Tim mạch Hoa Kỳ (ACC) năm 2024. Thử nghiệm LIBerate-HR được tiến hành để làm rõ tính an toàn và hiệu quả của lerodalcibep, một chất ức chế thụ thể proprotein convertase subtilisin/kexin type 9 (PCSK9) mới.
Chất ức chế PCSK9 chẹn protein PCSK9, giúp gan đào thải nhiều LDL-C hơn, từ đó làm giảm nồng độ LDL-C trong cơ thể. Lerodalcibep được dùng với liều thấp, khoảng 300 mg, tương đương với 1.2 ml/tháng. Khác với các chất ức chế PCSK9 khác trong nhóm, lerodalcibep không cần được bảo quản trong tủ lạnh, chỉ cần dùng với liều thấp và bệnh nhân có thể tự tiêm tại nhà. Các nghiên cứu trước đã cho thấy lerodalcibep có thể làm giảm nồng độ LDL-C có ý nghĩa trong 24 tuần theo dõi mà không gây tác động bất lợi nghiêm trọng. Thử nghiệm LIBerate-HR được tiến hành để theo dõi hiệu lực và tính an toàn của lerodalcibep trong thời hạn dài hơn. Bài viết nhằm tóm tắt nghiên cứu LIBerate-HR.
Hình 1. Tóm tắt thử nghiệm LIBerate-HR
Tóm tắt nghiên cứu LIBerate-HR
LIBrate-HR là thửu nghiệm ngẫu nhiên, song song, mù ba và có đối chứng giả dược. Nghiên cứu được tiến hành tại 11 quốc gia (Hoa Kỳ và Châu Âu). Nghiên cứu chỉ bao gồm bệnh nhân ≥ 18 tuổi đã được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch hoặc có nguy cơ tim mạch cao và đang được điều trị ổn định với statin.
Có tổng cộng 922 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với tuổi trung bình 64.5. Trong đó có 45% bệnh nhân tham gia nghiên cứu là nữ giới, 52% bệnh nhân tham gia nghiên cứu chưa có tiền sử nhồi máu cơ tim hay đột quỵ nhưng lại có nguy cơ cao và rất cao. Nồng độ LDL-C trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu là 116 mg/dl. Có 84% bệnh nhân đang được kiểm soát với statin, 17% bệnh nhân được kiểm soát lipid máu với statin phối hợp với ezetimibe. Có khoảng 25% bệnh nhân mắc kèm đái tháo đường và 10% bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm (tỷ lệ 2:1): (i) điều trị với 300 mg lerodalcibep (tương ứng 1.2 ml) x 1 lần/tháng và (ii) giả dược. Bệnh nhân ở cả 2 nhóm đều tiếp tục chế độ kiểm soát đường huyết như trước đây với điều chỉnh lối sống và thuốc hạ lipid máu.
Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu là tỷ lệ thay đổi LDL-C của bệnh nhân được điều trị với lerodalcibep so với nhóm giả dược sau 50 – 52 tuần theo dõi so với đường nền. Tiêu chí đánh giá phụ bao gồm tính an toàn, thay đổi nồng độ của các lipdi khác có ảnh hưởng đến nguy cơ tim mạch và tỷ lệ bệnh nhân đạt LDL-C mục tiêu theo khuyến cáo của ACC/AHA.
Kết quả thử nghiệm LIBerate-HR
Sau 1 năm theo dõi, 89% bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân rút khỏi nghiên cứu là tương đương giữa nhóm điều trị với lerodalcibep và giả được. Đối với tiêu chí đánh giá chính, lerodalcibep làm giảm có ý nghĩa nồng độ LDL-C so với giả dược, cụ thể sau 52 tuần theo dõi, nồng độ LDL-C giảm trung bình 56.3% ở nhóm lerodalcibep, trong khi bệnh nhân nhóm giả dược chỉ giảm được 0.14%.
Đối với tiêu chí đánh giá phụ, có tới hơn 90% bệnh nhân nhóm lerodalcibep giảm được ≥ 50% nồng độ LDL-C và đạt được nồng độ LDL-C mục tiêu theo phân nhóm nguy cơ theo khyến cáo của ACC/AHA. Ở nhóm giả dược, chỉ có 16% bệnh nhân giảm được hơn ≥ 50% LDL-C và đạt nồng độ LDL-C mục tiêu theo khuyến cáo của ACC/AHA. Nồng độ apolipoprotein B của bệnh nhân nhóm lerodalcibep giảm nhiều hơn 43% so với nhóm giả dược sau 52 tuần theo dõi. Nồng độ lipoprotein (a) của nhóm lerodalcibep giảm nhiều hơn 33% so với nhóm giả dược sau 52 tuần theo dõi. Đối với tiêu chí an toàn, có 4.2% bệnh nhân nhóm lerodalcibep phải ngưng thuốc do tác động bất lợi của thuốc, tỷ lệ này ở nhóm giả dược là 4.6%. Các tác động bất lợi thường gặp nhất bao gồm đỏ, ngứa hoặc bầm tại vị trí tiêm (6.9% so với 0.3% ở nhóm lerodalcibep so với giả dược).
Kể từ năm 2022, ACC và Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) đều khuyến cáo nồng độ LDL-C mục tiêu không nên vượt quá 55 mg/dl ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch có nguy cơ rất cao bị nhồi áu cơ tim hoặc đột quỵ và không nên vượt quá 70 mg/dl ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Cả ACC và ESC đều khuyến cáo bổ sung thêm thuốc kiểm soát lipid máu nếu như statin đơn trị không thể đạt được mục tiêu điều trị.
Kết luận
Thử nghiệm LIBerate-HR cho thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh nhân có nguy cơ cao đang được điều trị ổn định với statin, lerodalcibep hỗ trợ cải thiện kiểm soát lipid máu. Lerodalcibep giảm được hơn 50% LDL-C so với giả dược. Lerodalcibep cũng được dung nạp tốt và không gây ra tác động bất lợi nghiêm trọng.
Tài liệu tham khảo
- Aemerican College of Cardiology. Efficacy and Safety of Lerodalcibep in Patients at Very High and High Risk for Cardiovascular Disease – LIBerate-HR. Updated 07 Apr. Accessed date 22 Apr 2024. URL: https://www.acc.org/latest-in-cardiology/clinical-trials/2024/04/05/04/34/liberate-hr
- Aemerican College of Cardiology. Novel PCSK9 Inhibitor Cut LDL Cholesterol Levels by More Than Half. Updated 07 Apr. Accessed date 22 Apr 2024. URL: https://www.acc.org/About-ACC/Press-Releases/2024/04/07/11/25/novel-pcsk9-inhibitor-cut-ldl-cholesterol-levels-by-more-than-half